Bạn hỏi: Hiện tại em làm việc tại công ty TNHH gia công cám gạo Honoroad VN (công ty Trung Quốc) thuộc KCN Thốt Nốt - TP Cần Thơ. Em làm việc tại phòng thí nghiệm của công ty với mức lương = lương cơ bản + lương trách nhiệm. Em có một vấn đề nhờ BCH Liên đoàn lao động Tp. Cần Thơ giải đáp giúp em là khi công ty yêu cầu em tăng ca thì tiền tăng ca = 150% lương * số giờ làm việc. nhưng công ty chỉ lấy lương cơ bản để tính tiền tăng ca, không có lương trách nhiệm. Vậy công ty em tính như vậy có đúng với Bộ luật lao động Việt Nam không?
Lê Văn Xèo, Email: lvxeo0992@gmail.com
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, thì:
1. Người lao động (NLĐ) được trả lương làm thêm giờ theo khoản 1, Điều 97 BLLĐ được quy định như sau:
a) NLĐ hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
b) NLĐ hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
3. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
4. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết…
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH thì, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho người lao động là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ, mà theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ, bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Từ đó có thể hiểu rằng, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho người lao động là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ, bao gồm cả mức lương theo công việc hoặc theo chức danh (lương chính) cộng với phụ cấp có tính chất lương (nếu có) đã ghi trong HĐLĐ.
Lê Văn Xèo, Email: lvxeo0992@gmail.com
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, thì:
1. Người lao động (NLĐ) được trả lương làm thêm giờ theo khoản 1, Điều 97 BLLĐ được quy định như sau:
a) NLĐ hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
b) NLĐ hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
3. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
4. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết…
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 23/2015/TT-BLĐTBXH thì, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho người lao động là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ, mà theo Khoản 1 Điều 3 và Khoản 1 Điều 4 Thông tư này thì tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc xác định trên cơ sở HĐLĐ, bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng cộng với phụ cấp lương (nếu có).
Từ đó có thể hiểu rằng, tiền lương để tính tiền làm thêm giờ cho người lao động là tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả theo công việc đang làm của tháng mà người lao động làm thêm giờ, bao gồm cả mức lương theo công việc hoặc theo chức danh (lương chính) cộng với phụ cấp có tính chất lương (nếu có) đã ghi trong HĐLĐ.
Nguyễn An Toại Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn, Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ |
Bạn hỏi: Em đã ký hợp đồng không xác định thời hạn ,trong quá trình em luôn hoàn thành nhiệm vụ và Em không sai phạm quy định của công ty, nhưng ngày 10/6/2016 công ty có ra thông báo chấm dứt HĐLĐ với em. Cty đưa ra lí do tái cơ cấu, nhưng không thỏa thuận với em mà đưa ra thông báo chấm dứt HĐ sau 45 ngày kể từ ngày ra thông báo. Em xin được tư vấn là công ty ra thông báo như vậy có đúng hay sai? và e có được đền bù gì hay không. Em làm ở công ty cp dl Cần Thơ chi nhánh trung tâm điều hành du lịch.
Phụng Âm đinh Tiểu Hạnh, Email: dinhphungkhiet@yahoo.com.
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Trong trường hợp công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo khoản 1 Điều 44 Bộ luật lao động thì:
"1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này”.
Như vậy, Do thay đổi cơ cấu (theo qui định Điều 44-Bộ Luật lao động năm 2012) Công ty có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, báo trước cho người lao động 45 ngày kể từ ngày có thông báo và phải chi trả trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 49 - Bộ Luật Lao động năm 2012.
Phụng Âm đinh Tiểu Hạnh, Email: dinhphungkhiet@yahoo.com.
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Trong trường hợp công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế theo khoản 1 Điều 44 Bộ luật lao động thì:
"1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này”.
Như vậy, Do thay đổi cơ cấu (theo qui định Điều 44-Bộ Luật lao động năm 2012) Công ty có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, báo trước cho người lao động 45 ngày kể từ ngày có thông báo và phải chi trả trợ cấp mất việc theo quy định tại Điều 49 - Bộ Luật Lao động năm 2012.
Nguyễn An Toại Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn, Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ |
Bạn hỏi: Em là công nhân ở Công Ty TNHH Trái Cây MeKong. Em muốn hỏi là thời gian làm việc theo quy định là 8 tiếng. Nếu em làm hơn 8 tiếng thì những giờ làm hơn đó phải tính lương 1.5 đúng không ạ? Và ngày Chủ nhật nếu Công ty bắt đi làm thì có phải tính 2 không ạ? Nếu đúng thì khi Công ty không thực hiện như vậy, chỉ trả lương cho Công nhân chúng em đúng theo lương cb, không có tính thêm gì thì Công nhân bọn em phải đi đâu để đòi công bằng ạ?
Minhth, Email: minhthu07011@gmail.com
Minhth, Email: minhthu07011@gmail.com
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, thì:
1. Người lao động (NLĐ) được trả lương làm thêm giờ theo khoản 1, Điều 97 BLLĐ được quy định như sau:
a) NLĐ hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
b) NLĐ hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
3. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
4. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết…
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên bạn làm đơn gởi đến Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn Công ty thực hiện đúng chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ nếu không được đáp ứng bạn có thể làm đơn gởi đến Thanh tra Sở Lao động – TBXH nơi Công ty đặt trụ sở để yêu cầu cơ quan này can thiệp..
Theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP, hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động, thì:
1. Người lao động (NLĐ) được trả lương làm thêm giờ theo khoản 1, Điều 97 BLLĐ được quy định như sau:
a) NLĐ hưởng lương theo thời gian được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động;
b) NLĐ hưởng lương theo sản phẩm được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm, công việc theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động.
2. Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều này được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động hưởng lương theo ngày.
3. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
4. NLĐ làm việc vào ban đêm theo khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết…
Như vậy, đối chiếu với các quy định trên bạn làm đơn gởi đến Giám đốc, Chủ tịch Công đoàn Công ty thực hiện đúng chế độ theo quy định hiện hành của Chính phủ nếu không được đáp ứng bạn có thể làm đơn gởi đến Thanh tra Sở Lao động – TBXH nơi Công ty đặt trụ sở để yêu cầu cơ quan này can thiệp..
Nguyễn An Toại Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn, Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ |
Bạn hỏi:Cô bạn năm nay 59 tuổi, sau khi đủ điều kiện về hưu lãnh lương hưu hằng tháng thì cô bạn vẫn tiếp tục làm việc cho công ty, nhưng ký hợp đồng lao động từng năm không tham gia BHXH, trong HĐLĐ có ghi mức lương đã bao gồm HHXH, BHYT, BHTN. Như vậy khi cô em nghỉ việc có được hưởng trự cấp thôi việc của công ty hay không?
Lâm Mỹ Cảnh (mycanhph@yahoo.com)
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Theo Điều 48 – Bộ luật Lao động năm 2012 quy định, khi chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi viejc đối với người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp chấm dứt HĐLĐ quy định tại các khoản 1,2,3,5,6,7,7 và 10, Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012
Vì vậy, đối với trường hợp người lao động đã nghỉ hưởng chế độ hưu trí, mà tiếp tục hợp đồng làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, khi chấm dứt HĐLĐ đúng pháp luật thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.
Nguyễn An Toại
Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn,
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ
|
Bạn hỏi:Bên công ty chồng bạn làm việc Giám đốc có quy định nếu như ngày phép và ngày nghỉ bù nếu ai không nghỉ hết của năm đó thì sẽ bỏ hết không được trả bất cứ khoảng tiền nào, như vậy có đúng hay không và khiếu nại ở đâu?
Ngọc Bích (ngocbich040@gmail.com)
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Căn cứ khoản 1 - Điều 114 – Bộ luật Lao động 2012 quy định về thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ như sau:
1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Theo như bạn cung cấp thông tin thì trường hợp bên Công ty chồng bạncóquy định như trên là chưa đúng với quy định của pháp luật.
Bạn có thể yêu cầu Ban Chấp hànhcông đoàn cơsở Công ty tham mưu cho BanGiám đốc của công tyđiều chỉnh lại quy định trên.
Nguyễn An Toại
Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn,
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ
|
Bạn hỏi:Em muốn học khóa may gia dụng vào hè?
Nguyễn Quế Anh (ngocna95f@gmail.com)
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Tại trường Trung cấp nghề của Liên đoàn Lao động TP Cần Thơ có mở khóa học này, em liên hệ với Phòng Đào tạo của Trường sẽ được hướng dẫn cụ thể.
Số điện thoại: 0939078817 (Anh Tân).
Nguyễn An Toại
Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn,
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ
|
Bạn hỏi:Người sử dụng lao động có quyền giữ hết 2 bản của hợp đồng lao động hay không?
Phạm Hữu Tâm (huutampham86@gmail.com)
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Theo khoản 1 Điều 16 – BLLĐ năm 2012 quy định hình thức hợp đồng lao động.
1. Hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. (đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 3 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng bằng lời nói).
Vì vậy, người sử dụng lao động chỉ được giữ một bản hợp đồng lao động, còn 1 bản giao lại cho người lao động.
Nguyễn An Toại
Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn,
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ
|
Bạn hỏi:Khi nhận lương công ty có đưa cho bản lương không và công ty có làm bản lương không?
Ngô Quốc Thái (thaitanthanh822gmail.com)
Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn trả lời như sau:
Theo Điều 93 - Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động.
1. Trên cơ sở các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động do Chính phủ quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động.
2. Khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
Vì vậy, đối với trường hợp người lao động khi lãnh lương công ty phải có bảng lương và đưa cho người lao động ký theo đúng quy định.
Nguyễn An Toại
Giám đốc TT Tư vấn Pháp luật Công đoàn,
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ
|
Bạn hỏi:Cô em năm nay 59 tuổi, sau khi đủ điều kiện về hưu lãnh lương hưu hằng tháng thì cô em vẫn tiếp tục làm việc cho công ty, nhưng ký hợp đồng lao động từng năm không tham gia BHBB. Như vậy, khi cô em nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc của công ty hay không ?
Lâm Mỹ Cảnh ( mycanhph@yahoo.com)
Trung tâm tư vấn pháp luật có ý kiến trả lời như sau:
Sau khi nghỉ hưu lãnh lương hưu hằng tháng, cô em tiếp tục làm việc cho công ty, thì giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định tại Điều 167 Bộ luật Lao động năm 2012, Sử dụng người lao động cao tuổi. Nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thỏa thuận theo hợp đồng lao động, thì khi cô em nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc của công ty theo hợp động lao động đã giao kết.
Lê Xuân Trị
Giám đốc Trung tâm Tư vấn pháp luật
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ
Bạn hỏi: Cho em hỏi nếu em làm mất học bạ (cả THCS và THPT) thì có được nhận vào trường trung cấp nghề không ạ?
dang ngoc quy (ngocquybt96@gmail.com)
Trung tâmTư vấn pháp luật trả lời như sau :
Trường hợp em làm mất học bạ (cả THCS và THPT) thì có được nhận vào trường trung cấp nghề không. Em nên liên hệ trực tiếp với trường Trung cấp nghề nơi nhận hồ sơ để được giải đáp cụ thể.
Diệp Văn Bình
PGĐ Trung tâm Tư vấn pháp luật Công đoàn
Liên đoàn Lao động thành phố Cần Thơ